Người đăng: Lê Bình Sơn
Email: jacklee1407@gmail.com
Thời gian: 21/02/2022
Lượt xem: 5574
Thuộc chuyên mục: Liên quan tình hình hoạt động SXKD
Kính gửi Quý Công ty,
Rất cảm ơn Quý Công ty đã trả lời câu hỏi trước của tôi rất cẩn thận và cặn kẽ. Tôi hoàn toàn hài lòng với câu trả lời của Quý Công ty và mọi thắc mắc đã được giải đáp. Tiếp theo tôi có thêm 1 thắc mắc khác về tình hình sản xuất kinh doanh, mong được giải đáp:
Tôi được biết tổng chi phí quản lý vận hành của 1 nhà máy thủy điện thường nằm trong khoảng 10% đến 15% doanh thu bán điện. So sánh với mức ấy thì chi phí của SBA đang hơi cao. Nếu theo đúng định mức chi phí như vậy thì dòng tiền của SBA thừa đủ trả gốc vay, lãi vay và trả cổ tức trên 10%/năm theo đúng yêu cầu của EVNCPC, không phải vay bù đắp thêm từ nguồn khác. Từ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trên Báo cáo tài chính, tôi thấy các khoản chi phí lớn chủ yếu là:
1. Tiền chi cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ.
2. Lương nhân viên
3. Chi khác (số tuyệt đối tương đối lớn tuy rằng có thể bù trừ với Thu khác)
4. Lãi vay.
Kính đề nghị Quý Công ty giúp làm rõ các vấn đề chưa giải thích được như sau:
1. Tiền chi cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ cụ thể là chi mua hàng hóa dịch vụ gì, trung bình hàng năm chi thường xuyên cho khoản này là bao nhiêu. Nếu có phát sinh tăng đột biến thì có thể là do đâu?
2. Chi khác và thu khác cụ thể là gì? Sao số tuyệt đối năm nào cũng lớn như vậy?
3. Nền lãi vay hiện giờ khá thấp. Các ngân hàng quốc doanh cũng khá ưa thích ngành này. Vậy Công ty có ý định tái tài trợ nợ vay hiện tại của OCB bằng nguồn vốn giá rẻ khác hay không?
Lời đầu tiên, Công ty cổ phần Sông Ba (SBA) xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của Ông đến tình hình hoạt động của SBA.
Liên quan đến nội dung ý kiến của Ông về chi phí quản lý vận hành và các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2021, SBA xin trả lời như sau:
1. Về chi phí quản lý vận hành tại NMTĐ
Công ty cổ phần Sông Ba hiện đang quản lý vận hành NMTĐ Khe Diên (15MW), NMTĐ Krông H’năng (64MW). Tổng mức đầu tư của 2 nhà máy là 1.679,39 tỷ đồng (NMTĐ Khe Diên: 278,37 tỷ đồng (NMTĐ KD 9MW: 190,38 tỷ đồng, mở rộng NMTĐ KD 6MW: 87,99 tỷ đồng); NMTĐ Krông H’năng: 1.401,02 tỷ đồng). Với nguồn vốn đầu tư còn hạn chế, SBA chỉ sử dụng thiết bị tuabin, máy phát của Trung Quốc và một số hạng mục phụ trợ khi đầu tư còn chưa hoàn thiện như: Hệ thống đường giao thông, vận hành (khoảng 20km), đường nội bộ…, do đó suất đầu tư bình quân của các nhà máy của Công ty trong khoảng 21,25 tỷ đồng/1MW, tương đối thấp so với các nhà máy thuỷ điện cùng thời điểm. Vì vậy, khi đưa vào vận hành các nhà máy, tỷ lệ chi phí sửa chữa bảo dưỡng thiết bị sẽ cao hơn một ít so các nhà máy thuỷ điện có cùng công suất và hàng năm Công ty phải nâng cấp, bổ sung các hạng mục chưa hoàn thiện trong quá trình đầu tư trước đây.
Tổng chi phí SCBD, quản lý vận hành tại Công ty hàng năm (bao gồm tiền lương, chi phí SCBD, chi phí QLDN, …) chỉ ở mức 3,53%/tổng mức đầu tư (chưa tính yếu tố trượt giá 2,5%/năm của tổng mức đầu tư) là khá thấp đối với các nhà máy cùng loại đã hoạt động từ năm thứ 13 đến 16 năm. cụ thể:
- Chi phí sửa chữa bảo dưỡng, quản lý, nâng cấp đường vận hành, CTXD,… (không bao gồm lương) bình quân của 2 nhà máy là: 35,39 tỷ đồng/năm (chiếm khoảng 2,11% tổng mức đầu tư).
- Chi phí tiền lương (QLVH, QLDN) theo cơ chế khoán là 9% trên doanh thu bán điện của 2 nhà máy (trước thuế, phí) bình quân là 23,89 tỷ đồng (chiếm khoảng 1,42% tổng mức đầu tư).
2. Về cân đối dòng tiền tại SBA để trả gốc vay, lãi vay, chi phí QLVH nhà máy và cổ tức hàng năm.
Năm 2021, kết quả kinh doanh của SBA lợi nhuận sau thuế là 118,45 tỷ đồng (tỷ suất LNST/VCSH là 19,58%) và tỷ suất LNST/VCSH bình quân từ lúc nhà máy vận hành đạt trên 12%/năm.
Với kết quả đó, Công ty luôn nỗ lực để đảm bảo trả cổ tức cho cổ đông bình quân trên 10%/năm, dù Công ty luôn khó khăn về dòng tiền do đang trong thời gian trả nợ gốc vay ngân hàng.
SBA hiện trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao sản lượng sản phẩm. Chi phí khấu hao năm 2021 là 53,45 tỷ đồng, luỹ kế NVKH đến 31/12/2021 là 556,99 tỷ đồng. Chi trả nợ gốc vay năm 2021 là 94,93 tỷ đồng, luỹ kế trả gốc là 794,68 tỷ đồng. Do đó, dòng tiền trả nợ gốc vay lấy từ NVKH năm 2021 âm 41,78 tỷ đồng, luỹ kế dòng tiền đến nay (giữa NVKH với trả nợ gốc vay) âm 237,69 tỷ đồng. Công ty phải lấy từ LNST, quỹ đầu tư phát triển để trả nợ gốc. Đây cũng là giá trị tích luỹ, Công ty sẽ cân đối trả bổ sung cổ tức cho cổ đông sau khi trả hết gốc vay (Thời gian trả hết nợ của 2 dự án vào đầu năm 2025).
3. Về dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2021
3.1 Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ:
Tổng tiền chi trả là 68,68 tỷ đồng. Trong đó:
- Tiền chi trả các khoản thuế gián thu theo quy định để cấu thành giá thành sản phẩm bao gồm: Thuế tài nguyên nước, phí dịch vụ môi trường rừng, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước là 35,73 tỷ đồng (Thuế, phí năm 2020: 13,95 tỷ đồng; năm 2021: 21,77 tỷ đồng).
- Tiền chi trả cho nhà cung cấp thực hiện đầu tư nâng cấp CTXD, sửa chữa bảo dưỡng là 32,95 tỷ đồng (chi trả HHDV năm 2020 là 1,92 tỷ; Chi tạm ứng trước năm 2022: 2,67 tỷ đồng; chi phí sửa chữa bảo dưỡng, nâng cấp đường vận hành,… năm 2021 là 28,36 tỷ đồng)
Tuỳ thuộc vào chu kỳ sửa chữa bảo dưỡng tại 2 nhà máy (Đại tu 8 năm, trung tu 4 năm) nên chi phí sẽ tăng ở những năm có chu kỳ sửa chữa, chi phí quản lý vận hành bình quân 1 năm (từ năm 2017-2021) là 35,39 tỷ đồng như nêu.
3.2 Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
Tổng giá trị là 33,02 tỷ đồng. Trong đó:
- Thuế GTGT từ bán hàng hoá dịch vụ 30,21 tỷ đồng;
- Các khoản thu khác còn lại như: Thu nhập khác, thu ký cược, tạm ứng …, là 2,81 tỷ đồng.
3.3 Tiền chi khác từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Tổng giá trị là 40,03 tỷ đồng. Trong đó:
- Thuế GTGT đã nộp NSNN là 32,46 tỷ đồng (thuế GTGT của năm 2020: 10,88 tỷ đồng; thuế GTGT phải nộp năm 2021: 21,58 tỷ đồng)
- Chi nộp bảo hiểm và các khoản theo lương, chi khen thưởng, phúc lợi, thù lao HĐQT, BKS là 7,57 tỷ đồng:
Như vậy, dòng tiền chi trả cho người cung cấp HHDV, chi khác cho hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là các khoản thuế nộp vào NSNN (Thuế TNN, Phí DVMTR, tiền cấp quyền; Thuế GTGT nộp NSNN).
4. Về cơ cấu các khoản nợ Công ty tại các Ngân hàng.
Năm 2015, SBA đã tái cơ cấu vốn vay dự án thuỷ điện Krông H’năng từ Ngân hàng phát triển Việt Nam – CN Phú Yên (VDB) sang Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) với số tiền là 620 tỷ đồng. Lãi suất bằng bình quân lãi suất huy động tiết kiệm 12 tháng tại 05 ngân hàng (OCB, VCB, BIDV, Vietinbank, Agribank) + biên độ cố định trong suốt thời gian trả nợ là 2,4%/năm, đây là mức lãi suất hợp lý và tương đối thấp.
Do nhu cầu đầu tư dự án mở rộng NMTĐ Khe Diên, năm 2019 SBA đã cơ cấu khoản nợ đầu tư NMTĐ Khe Diên từ VCB – Đà Nẵng sang OCB với số tiền tái tài trợ là 90,73 tỷ đồng và vay đầu tư mở rộng NMTĐ Khe Diên là 72 tỷ đồng. Lãi suất bằng bình quân lãi suất huy động tiết kiệm 12 tháng tại 05 ngân hàng trên cộng biên độ cố định từ 2,5 – 3%/năm trong suốt thời gian trả nợ.
Lãi suất vay dài hạn các dự án thuỷ điện của SBA hiện nay tại OCB dao động trong khoảng từ 8,44% - 9,09%/năm, là mức khá thấp so với các Ngân hàng khác. Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, khi tái cơ cấu các khoản nợ dài hạn sang Ngân hàng khác thì không được thay đổi về thời gian và lịch trả nợ. Do đó, từ nay đến hết thời gian trả nợ gốc SBA sẽ không tái cơ cấu lại các khoản nợ vay này vì đã tái cơ cấu nhiều lần và biên độ cho vay của OCB là thấp.
Một lần nữa, SBA xin chân thành cảm ơn và kính chúc Ông cùng gia đình sức khỏe, thành đạt.
Trân trọng.