Đặng Ngọc Chương 07/12/2012 1338 0
Được hình thành và phát triển trong 10 năm qua, Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển điện Sông Ba nay là Công ty cổ phần Sông Ba (SBA) luôn gắn liền với sự ý thức sử dụng vốn góp của các cổ đông và vốn vay làm sao cho hiệu quả nhất, tiết kiệm và chi phí giá thành công trình thấp nhất để mang lại lợi ích cho các cổ đông và xã hội.
Với tinh thần đó, trong thời gian qua việc thực hiện đầu tư xây dựng 2 dự án: Thủy điện Khe Diên công suất 9MW và Krông H’năng công suất 64MW, CBCNV Công ty đã có nhiều sáng kiến, cải tiến và hợp lý hóa góp phần giảm suất đầu tư của hai dự án: Thủy điện Khe Diên từ suất đầu tư 22 tỷ/1MW xuống còn 20,8 tỷ/1MW, thủy điện Krông H’năng từ suất đầu tư 24,4 tỷ/1MW xuống còn 22,8 tỷ/1MW.
Để làm được việc đó trong quá trình thực hiện dự án phải nghiên cứu tìm các phương án để tiết giảm chi phí từ khâu khảo sát, thiết kế, thi công và điều hành tiến độ thi công trên công trường, đến các phương án tiếp cận các nguồn vốn vay phù hợp, giải ngân theo tiến độ thi công công trình. Cụ thể với hai dự án đã thực hiện được các điều chỉnh, cải tiến và hợp lý hóa chi tiết như sau:
1. Dự án thủy điện Khe Diên:
- Trong giai đoạn khảo sát, thiết kế đã điều chỉnh tuyến đường vận hành đi từ địa hình thấp đi lên có chiều dài 12.000m, bằng xuất phát tại đoạn cuối đường vào mỏ than Nông Sơn có địa hình cao và chủ yếu đi trên đỉnh phân lưu giảm chiều dài xuống còn 8.500m, đồng thời giảm khối lượng san ủi và các cống tiêu nước.
- Thiết kế đường dây đấu nối 35kV đi kết hợp đường vận hành để thuận tiện cho công tác quản lý vận hành.
- Mua máy biến áp thu hồi từ Công ty điện lực 3 (nay là Tổng công ty Điện lực miền Trung), cấp 35/6kV và 6/0,4kV để cấp điện thi công.
- Tính toán giảm khối lượng bê tông thiết kế của các mố néo, mố đỡ đường ống dẫn nước.
- Thay đổi biện pháp thi công tại Cửa nhận nước để thay đổi kết cấu Cầu công tác từ bêtông cốt thép chịu lực thiết kế là 25 tấn thành dầm thép chịu lực 2 tấn.
- Với địa chất yếu hay sạt lở đất làm lấp cửa ra của hầm dẫn nước, Công ty đã nghiên cứu xây dựng cống hộp bằng bê tông cốt thép chống đỡ sạt lở núi tại cửa ra đường hầm.
- Đặc biệt là công tác tổ chức thi công nút cống dẫn dòng vào mùa mưa ngày 14/11/2006, nếu không sẽ bị trượt tiến độ cả năm do không tích nước được trong mùa mưa để vận hành.
2. Dự án thủy điện Krông H’năng :
- Trong đề cương khảo sát địa chất công trình giai đoạn TKKT sau khi rà soát đã điều chỉnh giảm khối lượng khoan từ 4.200m còn 2.400m, đảm bảo chất lượng (giảm thiết kế phí hơn 13 tỷ đồng).
- Điều chỉnh tuyến đường dây cấp điện thi công 35kV theo tư vấn lập chiều dài 27km xuống còn 19 km bằng cách chọn vị trí đấu nồi thuận lợi hơn và điều chỉnh hướng tuyến phù hợp, làm lợi được 1,149 tỷ đồng.
- Điều chỉnh tuyến đường dây đấu nối vào hệ thống điện 110kV trạm Ea Kar, tư vấn lập chiều dài 46km xuống còn 33km bằng phương án chọn hướng tuyến đi theo đường dây 35kV không đi vòng qua lòng hồ làm lợi 10,02 tỷ đồng.
- Nghiên cứu thay đổi thiết kế đập chính của dự án từ đập đất đồng chất do Tư vấn xây dựng điện 4 lập chuyển thành đập đất nhiều khối, không kéo dài tiến độ thi công công trình 2 năm và không đền bù, tái định canh thêm 109ha đất tiết kiệm ít nhất 50 tỷ đồng.
- Tính toán điều chỉnh giảm khối lượng bê tông nút cống dẫn dòng đi 50% khối lượng so với thiết kế, làm lợi 0,441 tỷ đồng.
- Sau khi nghiên cứu thực tế thi công tại hiện trường, đối chiếu bản vẽ thi công hố móng của đập tràn và kênh dẫn đã điều chỉnh biện pháp thi công, giảm khối lượng khoan neo làm lợi 0,498 tỷ đồng.
- Trong thiết kế phần cơ khí cửa van cung của đập tràn, phần kết cấu xy lanh thủy lực để nâng hạ cửa van cung chiếm giá trị lớn, sau khi xem xét các điều kiện kỹ thuật trong hồ sơ thiết kế đã điều chỉnh các yếu cầu kỹ thuật về chế tạo của kết cấu xy lanh phù hợp với điều kiện vận hành làm giảm chi phí 0,474 tỷ đồng.
- Đối với đường hầm dẫn nước sau khi đào và xem xét tình hình địa chất cụ thể trong đường hầm và đối chiếu với bản vẽ thiết kế đã có các điều chỉnh: Giảm khối lượng khoan neo gia cố trong đường hầm đi 75%, đồng thời điều chỉnh thay đổi thiết kế cốt thép hầm từ 2 lớp thành 1 lớp làm giảm lượng thép thi công 167 tấn tiết kiệm chi phí 3,73 tỷ đồng.
- Tại trạm phân phối 110kV khu vực nhà máy đã xem xét điều kiện địa chất và địa hình thực tế đã điều chỉnh thiết kế về cao trình nền trạm và kết cấu móng trụ đỡ thiết bị, làm lợi 1,079 tỷ đồng.
- Trong công tác mua sắm các thiết bị điện đã có sự linh hoạt điều chỉnh theo điều kiện thực tế vận hành cũng mang lại lợi ích tiết giảm chi phí 1,358 tỷ đồng như: Chuyển MBA tự dùng từ loại kết cấu khô sang loại dầu, mua máy phát điện dự phòng bằng loại của Nhật đã qua sử dụng nhưng vẫn đảm bảo sử dụng tốt.
- Ngoài ra còn có các điều chỉnh phù hợp để làm giảm tiến độ thi công công trình như: Đề xuất chế tạo ống côn, ống khuỷu tại Công ty Cơ điện Miền Trung; thay đổi hệ khung của nhà máy từ kết cấu bê tông thành kết cấu thép; thay đổi biện pháp thi công nút cống dẫn dòng; thay đổi thời điểm chặn dòng tích nước mùa lũ làm lợi hàng trăm tỷ đồng và tiến độ đến 6 tháng, …
- Đặc biệt, công tác tài chính đã thanh lý các hợp đồng vay vốn ngân hàng thương mại với lãi suất thả nổi, để chuyển sang vay vốn bổ sung ưu đãi từ ngân hàng Phát triển Việt Nam với số vốn 683 tỷ đồng và 6,832 triệu USD với lãi suất từ 6,9 - 8,4 %/năm: Giảm trả lãi vay trong thời gian đầu tư dựng gần 100 tỷ đồng; Giảm trả lãi vay trong thời gian sản xuất kinh doanh gần 280 tỷ đồng.
Kết hợp với các nghiên cứu cải tiến điều chỉnh trong thiết kế, chỉ đạo thi công, công tác tài chính, công ty còn tiết kiệm trong chi phí quản lý dự án như: Khoán chí phí văn phòng phẩm, sử dụng các dịch vụ thông tin, nhận khoán về chi phí tiền lương, …
Chính sự quyết tâm trong kiểm soát các chi phí để tiết kiệm giá thành đầu tư, nên ngay năm đầu tiên khi đưa nhà máy Khe Diên đi vào hoạt động sản xuất điện năng đã có cổ tức để chia cho cổ đông với 54 đồng/1 cổ phiếu, năm 2010 khi nhà máy Krông H’năng đi vào vận hành cổ tức là 3,5%, năm 2011 là 5%. Tuy cổ tức chưa cao nhưng với những năm đầu đi vào hoạt động, chi phí trả nợ gốc và lãi vay lớn, đã nói lên phần nào những cố gắng của CBCNV công ty trong sử dụng đồng vốn có hiệu quả của cổ đông.
23/04/2024 1467 0
06/02/2024 1183 0
07/08/2023 1983 0
21/12/2022 1336 0
20/12/2022 1154 0
23/05/2018 5911 0
21/12/2021 5432 0
08/09/2022 4728 1
30/10/2020 3223 0
22/10/2020 3168 0